Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm túi xách, vali, mũ và ô dù của Việt Nam sang các thị trường chính tăng 25,17% trong 8 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thu về 1,24 tỷ USD. Tuy nhiên, trong 3 tháng gần đây xuất khẩu liên tục giảm.
Riêng trong tháng 8, kim ngạch xuất khẩu giảm 2,73% so với tháng 7, chỉ đạt 164,75 triệu USD. Kim ngạch giảm ở hầu hết các thị trường xuất khẩu, điểm hình là Nhật Bản giảm 9,74% so với tháng 7 đạt 19,56 triệu USD; Đức giảm 1,28% đạt 10,45 triệu USD; Bỉ giảm 5,49% đạt 7,96 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng nhẹ 4,38% đạt 76,21 triệu USD.
Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia đạt mức tăng mạnh nhất 83,95%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 3,8 triệu USD; sau đó là thị trường Thái Lan tăng 52,02%, đạt 4,05 triệu USD; Trung Quốc tăng 48,45% đạt 32,36 triệu USD; Thụy Điển tăng 42,67% đạt 10,54triệu USD;
Thị trường xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam khá rộng, trong đó Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp, Trung Quốc là những thị trường chính, tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó, một số thị trường như Hồng Kông, UAE, Thụy Sỹ,.. cũng rất tiềm năng.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ nhóm sản phẩm này của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm nay, với 538,9 triệu USD, chiếm 43,47% trong tổng kim ngạch; thứ 2 là thị trường Nhật Bản 151,52 triệu USD, chiếm 12,22%; tiếp đến Đức 87,05 triệu USD, chiếm 7,02%; Bỉ 66 triệu USD, chiếm 5,32%...
Thị trường xuất khẩu túi xách, vali, mũ, ô dù 8 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2013
|
T8/2013 so với T7/2013
|
8T/2013
|
8T/2013 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
164.748.318
|
-2,73
|
1.239.703.886
|
+25,17
|
Hoa Kỳ
|
76.214.946
|
+4,38
|
538.895.579
|
+33,06
|
Nhật Bản
|
19.558.545
|
-9,74
|
151.521.379
|
+29,85
|
Đức
|
10.449.310
|
-1,28
|
87.053.831
|
+29,15
|
Bỉ
|
7.955.006
|
-5,49
|
65.994.672
|
+8,80
|
Hàn Quốc
|
6.038.207
|
+1,40
|
43.653.131
|
+22,57
|
Pháp
|
4.605.814
|
-32,07
|
39.671.121
|
-18,14
|
Hà Lan
|
4.835.546
|
+8,55
|
38.110.544
|
+20,34
|
Trung Quốc
|
3.260.654
|
-46,17
|
32.364.114
|
+48,45
|
Anh
|
3.238.356
|
-13,69
|
28.752.538
|
+18,86
|
Canada
|
2.419.792
|
-38,13
|
23.583.758
|
+12,91
|
Tây Ban Nha
|
2.510.947
|
+5,54
|
19.986.216
|
+22,47
|
Italia
|
1.905.899
|
-34,62
|
19.420.301
|
+38,17
|
Hồng Kông
|
2.237.988
|
-6,70
|
16.734.138
|
+37,35
|
Australia
|
2.774.065
|
+39,61
|
13.507.486
|
+10,69
|
Thụy Điển
|
754.434
|
-10,62
|
10.535.123
|
+42,67
|
Nga
|
811.231
|
-36,25
|
9.054.087
|
+24,90
|
Braxin
|
1.345.006
|
+54,53
|
7.443.356
|
-38,15
|
Mexico
|
945.415
|
+39,64
|
6.252.149
|
-0,54
|
Đài Loan
|
741.708
|
-24,72
|
5.945.657
|
+5,51
|
Tiểu vương quốc Ả Rập TN
|
1.096.220
|
+167,75
|
5.810.340
|
+31,81
|
Thụy Sĩ
|
747.654
|
-2,21
|
5.354.232
|
+33,04
|
Singapore
|
502.116
|
-45,08
|
4.499.628
|
+7,98
|
Thái Lan
|
506.434
|
-11,96
|
4.046.116
|
+52,02
|
Malaysia
|
607.351
|
-34,67
|
3.804.909
|
+83,95
|
Séc
|
345.961
|
+46,40
|
3.251.267
|
+29,81
|
Ba Lan
|
326.899
|
-6,41
|
2.348.340
|
+19,15
|
Đan Mạch
|
190.595
|
-37,35
|
2.100.060
|
+1,67
|
Bởi vậy, xuất khẩu các mặt hàng này có giá trị gia tăng cao và góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động, nhất là ở nông thôn. Tăng cường xuất khẩu mặt hàng này là hướng tích cực để chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên, để xuất khẩu các mặt hàng này tăng trưởng bền vững, cần có sự nhìn nhận vị trí quan trọng của ngành hàng này, cũng như chính sách hỗ trợ về đất đai, vốn và lãi suất, thị trường.
Nguồn Lefaso
0 nhận xét:
Đăng nhận xét